Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 quy định rất rõ về quyền của các tác giả đối với các tác giả và việc bảo vệ bản quyền

Chương XXXIV
Quyền tác giả và Quyền liên quan
Mục 1. Quyền tác giả

Điều 736. Tác giả
1. Người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi là tác phẩm) là tác giả của tác phẩm đó.
Trong trường hợp có hai người hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là các đồng tác giả.
2. Người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh (dịch sang ngôn ngữ khác, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn) từ tác phẩm của người khác là tác giả của tác phẩm phái sinh đó.
Điều 737. Đối tượng Quyền tác giả
Đối tượng quyền tác giả bao gồm mọi sản phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện dưới bất kỳ hình thức và bằng bất kỳ phương tiện nào, không phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào.
Điều 738. Nội dung Quyền tác giả
1. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.
2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả bao gồm :
a) Quyền đặt tên tác phẩm ;
b) Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm ; quyền được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng ;
c) Quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm ;
d) Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác phẩm.
3. Quyền tài sản thuộc quyền tác giả bao gồm :
a) Quyền sao chép tác phẩm ;
b) Quyền cho phép tạo tác phẩm phái sinh ;
c) Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc và bản sao tác phẩm ;
d) Quyền truyền đạt tác phẩm tới công chúng ;
đ) Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao chương trình máy tính.
Điều 739. Thời điểm phát sinh và hiệu lực quyền tác giả
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ ngày tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định.
2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả tồn tại vô thời hạn.
3. Quyền tài sản thuộc quyền tác giả tồn tại trong thời hạn do pháp luật sở hữu trí tuệ quy định.
Điều 740. Chủ sở hữu quyền tác giả
1. Quyền nhân thân thuộc về tác giả
2. Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo không phải do hợp đồng giao việc hoặc theo nhiệm vụ, quyền tài sản thuộc về tác giả.
3. Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc thực hiện hợp đồng giao việc, quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ hoặc bên giao việc theo hợp đồng; trừ trường hợp trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng giao việc có thoả thuận khác.
Trong trường hợp quyền tài sản không thuộc về tác giả thì tác giả có quyền nhận thù lao (gọi là nhuận bút) do người nắm giữ quyền tài sản chi trả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 741. Phân chia quyền của đồng tác giả
Trường hợp tác phẩm được các đồng tác giả sáng tạo, trong đó mỗi phần do từng đồng tác giả sáng tạo có thể tách rời để sử dụng độc lập thì quy định tại Điều 740 của Bộ luật này được áp dụng cho từng phần tác phẩm được sử dụng độc lập đó, nếu giữa các đồng tác giả không có thoả thuận khác.
Điều 742. Chuyển giao quyền tác giả
1. Quyền nhân thân quy định tại các điểm a, b, d khoản 2 Điều 738 của Bộ luật này không được chuyển giao.
Quyền nhân thân quy định tại điểm c khoản 2 Điều 738 của Bộ luật này có thể được chuyển giao với các điều kiện do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
2. Quyền tài sản có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc từng phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế, kế thừa.
Điều 743. Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả
Việc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền tài sản thuộc quyền tác giả được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả phải được làm thành văn bản.

Mục 2. Quyền liên quan đến quyền tác giả

Điều 744. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả
Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi tắt là quyền liên quan) bao gồm cuộc biểu diễn của nghệ sĩ; bản ghi âm, ghi hình; cuộc phát sóng của các tổ chức phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Điều 745. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc biểu diễn
1. Quyền đối với cuộc biểu diễn bao gồm quyền nhân thân của người biểu diễn và quyền tài sản của người đầu tư để thực hiện cuộc biểu diễn.
2. Quyền nhân thân của người biểu diễn bao gồm quyền được nêu tên (nếu có sự giới thiệu đó) khi biểu diễn hoặc khi phát hành các bản ghi cuộc biểu diễn và quyền được bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn.
3. Quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn;
b) Sao chép, phân phối bản gốc, bản sao ghi âm, ghi hình nêu trên;
c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác tới công chúng cuộc biểu diễn.
Điều 746. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
1. Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình thuộc về người đầu tư để tạo ra bản ghi âm, ghi hình đó.
2. Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình;
b) Phân phối (bao gồm cả nhập khẩu) bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình;
c) Cho thuê bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại.
Điều 747. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc phát sóng
1. Quyền đối với cuộc phát sóng (phát thanh, phát hình) thuộc về tổ chức phát sóng.
2. Quyền đối với cuộc phát sóng bao gồm quyền thực hiện hoặc cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Ghi, sao chép bản ghi và phát lại một phần hoặc toàn bộ cuộc phát sóng;
b) Phân phối các bản ghi, bản sao bản ghi cuộc phát sóng.
Điều 748. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá
1. Quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá thuộc về người đầu tiên phát tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá đó.
2. Quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá gồm quyền thực hiện và cho phép hoặc cấm người khác thực hiện các hành vi sau:
a) Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, nhập khẩu, phân phối (bán, cho thuê) thiết bị hoặc hệ thống nhằm mục đích giải mã tín hiệu vệ tinh đã được mã hoá;
b) Thu, phân phối lại tín hiệu đã được giải mã khi không được người nắm giữ quyền đối với tín hiệu vệ tinh nói trên cho phép.
Điều 749. Chuyển giao quyền liên quan
1. Các quyền tài sản thuộc quyền liên quan quy định tại các Điều 745, 746, 747 và 748 của Bộ luật này có thể được chuyển giao.
2. Việc chuyển giao các quyền liên quan được thực hiện theo hợp đồng bằng văn bản